Lịch Sử Và Xuất Xứ Của Thạch Anh Vàng

Citrine là một loại thạch anh màu vàng chanh khá hiếm, thường có màu vàng đẹp nhờ sắt nhúng và đôi khi là nhôm.
Với một số loại sắt, màu sắc thiên về màu nâu, với nhôm thiên về màu vàng.

Bởi vì nó là một loại khoáng sản quý hiếm nên việc làm giả rất sinh lợi. Do đó, hầu hết citrine được cung cấp trên thị trường không phải là citrine thật. Thường thì nó là thạch anh tím cháy.
Nung thạch anh tím của bạn lên trên 500 độ C, khi đó nó sẽ có màu hơi vàng. Đôi khi thạch anh ám khói cũng được nung nóng thành ‘citrine’.

Loại thạch anh tím nhân tạo này được bán dưới nhiều tên thương mại khác nhau, chẳng hạn như bahia citrine và madeira citrine .

Các tên khác (gây nhầm lẫn) cho citrine là topaz quartz , pseudotopaze , topaz safranite .

Nguyên nhân của tất cả sự nhầm lẫn này là cho đến khoảng năm 1930, các nhà kim hoàn gọi tất cả các loại đá quý màu vàng là ‘topaz’. Sau đó, nghiên cứu khoa học về đá quý đã được thực hiện nghiêm túc hơn. Kể từ đó, người ta đã phân biệt giữa topaz vàng và thạch anh vàng, tức là citrine.

Đôi khi các thương nhân hiểu nhầm citrine là topaz, bởi vì sau đó họ có thể tính thêm tiền cho nó. Điều này xảy ra dưới những cái tên như bahia topaz, madeira topaz, spanish topaz, uruguay topaz hoặc gold topaz.
Để phân biệt topaz thật với citrine, topaz thường được gọi là topaz đá quý .

Loại đá có họ hàng gần với đá pha lê, thạch anh tím và thạch anh ám khói. Citrine và thạch anh tím có thể xuất hiện trong một viên đá; kết quả được gọi là ametrine .
Citrine và thạch anh khói trong một viên đá được gọi là citrine ám khói (‘citrine khói’).


Citrine là một loại đá ấm áp và vui vẻ. Nó làm tăng sự tập trung, mang lại sự tự tin và quyết tâm.

Trong trị liệu bằng đá quý, citrine chủ yếu được sử dụng cho các bệnh về dạ dày, tuyến tụy và gan. Citrine cũng được sử dụng rộng rãi cho các vấn đề về bàng quang và thận.

Nguồn gốc của cái tên

Citrine hay thạch anh chanh có nguồn gốc từ tiếng Latinh là citric (‘cây chanh’).

Thạch anh topaz là thạch anh có màu vàng ánh kim của topaz.

Pseudotopaz xuất phát từ tiếng Hy Lạp pseudes (‘giả, giả, giả mạo’), vì vậy topaz giả.

Topaz safranie t được đặt tên theo màu vàng của nghệ tây, được làm từ nhụy hoa nghệ tây.

Citrine qua các thời đại

Ở Hy Lạp cổ đại, các phát hiện chứng minh rằng citrine đã được sử dụng làm đá quý, trong Thời đại Hy Lạp (từ 300 đến 150 trước ng nguyên).

Từ thời La Mã (753 TCN-476 SCN) cho đến tận sau đó, citrine được coi là một mảnh của mặt trời. Khoáng chất này được cho là đã hấp thụ ánh sáng mặt trời. Người La Mã đã sử dụng thạch anh vàng như một loại bùa hộ mệnh chống lại thảm họa và bóng tối, đồng thời cho một cuộc sống rất lâu dài và khỏe mạnh. Những người lính La Mã đôi khi đeo citrine trên áo giáp của họ. Những miếng đá citrine tuyệt đẹp cũng được tạo ra vào thời điểm đó.

Tên citrine cho đá trong suốt màu vàng được sử dụng khi quả chanh được biết đến ở châu Âu thông qua các tuyến thương mại từ phương Đông. Đó là vào thế kỷ 11 và 12 sau Công nguyên. .

Cho đến thời Trung cổ, nhiều loại đá màu vàng khác nhau được đặt tên là citrine. Tuy nhiên, năm 1546 nhà khoa học người Đức Georgius Agricola (1494 – 1555) đã dành tên gọi này cho thạch anh vàng. Đó là quy luật kể từ đó.

Citrine được kê toa vào thời Trung cổ như một phương thuốc chữa chứng trầm cảm do thiếu ánh sáng và mệt mỏi vào mùa xuân. Citrine cũng được cho là đảm bảo một cuộc hôn nhân lâu dài và hạnh phúc – đó là lý do tại sao citrine được yêu thích để đặt và đeo trong mặt dây chuyền và nhẫn.

Ở Scotland vào thế kỷ 17, citrine thường được sử dụng để trang trí trên tay cầm của dao, dao găm và kiếm, thường là một vật trang trí khảm hoặc như một cái chuôi kiếm. Tay cầm/tay cầm làm hoàn toàn bằng citrine cũng đã được tìm thấy. Citrine được cho là “hòn đá của sự thịnh vượng và thành ng.” Thạch anh vàng này được tìm thấy ở Scotland, trên dãy núi Cairngorm.

Vào thời Victoria (1837-1901), citrine là loại đá phổ biến để làm đồ trang sức, mặt dây chuyền, hoa tai và trâm cài. Nhờ lâu đài hoàng gia Balmoral ở vùng cao nguyên Scotland, Nữ hoàng Victoria đã làm quen với citrine được tìm thấy ở đó. Cô ấy đã trở thành một fan hâm mộ lớn của nó.

Nhờ sự nhiệt tình của Victoria và chồng Albert, citrine hiện là một phần không thể thiếu trong trang phục dân tộc của Scotland. Nhiều ghim kilt (‘kilt pin’, để buộc chặt kilt) được trang trí bằng citrine, cũng như sgian -dubh (‘con dao giấu’), một con dao găm nhỏ thắt ngay dưới đầu gối.

Nhà kim hoàn Cartier đã thiết kế một số vương miện Art Deco tinh tế với citrine để đáp lại lễ đăng quang của Vua Anh George VI (1895-1952) vào năm 1937 . Một chiếc vương miện bằng đá citrine và kim cương có 62,35 carat citrine được cắt bằng ngọc lục bảo. Điều đặc biệt về loại đá này là nó cũng có thể được đeo như một chiếc trâm cài. Một số vương miện citrine này thuộc sở hữu của hoàng gia Luxembourg.

Giữa các cuộc chiến tranh thế giới, citrine thường được sử dụng trong đồ trang sức Jugendstil và Art Deco, thường là một viên đá lớn hơn. Những ngôi sao lớn của Hollywood như Greta Garbo (1905-1990) và Joan Crawford (1904-1977) đã đeo những chiếc nhẫn và mặt dây chuyền như vậy. Do đó, nhiều phụ nữ cũng muốn có đồ trang sức bằng citrine. Greta Garbo bắt đầu dòng trang sức Art Deco của riêng mình, trong đó citrine thường được sử dụng.</p

Nữ ng tước Kate Middleton (1982-), vợ của Hoàng tử William (1982-), thường xuyên đeo trang sức bằng đá citrine. Điều này làm tăng sự phổ biến của loại đá này một lần nữa.

Về Mặt Sức Khỏe

tâm linh

* Citrine chủ yếu thuộc về luân xa đám rối dương , nhưng có thể được đặt trên tất cả các luân xa. Đặt citrine trên đám rối thần kinh mặt trời giúp nó thư giãn, cho phép cơ thể thư giãn hoàn toàn .
* Đặt citrine trên tuyến ức sẽ làm giảm trầm cảm . Bằng cách đeo citrine ở độ cao tuyến ức, bạn sẽ sớm nhìn thấy lại những mặt tươi sáng của cuộc sống.
* Citrine làm cho vui vẻ và năng động . Điều này hoạt động tốt nhất nếu bạn đeo đá như bông tai. Điều này làm cân bằng các bán cầu não.

Tinh thần

* Citrine làm cho hướng ngoại và sáng tạo . Giúp nỗ lực tinh thần để tỉnh táo và nhìn thấy các kết nối lớn. Citrine hỗ trợ tốt cho các nghiên cứu như địa chất, lịch sử và xã hội học.
* Citrine mang lại sự tự tin và tâm trạng tốt . Nó giúp bạn chấp nhận bản thân như hiện tại. Cũng giúp bạn giữ thanh ở mức thực tế. Đá giúp chống lại nỗi sợ thất bại .

Xúc động

Sự thất vọng dễ dàng xử lý hơn với citrine.
* Citrine giúp thư giãn, giảm căng thẳng và kiệt sức để nhìn mọi thứ theo đúng tỷ lệ và hành động phù hợp.
* Đá thạch anh vàng giúp xua tan nỗi sợ hãi .
Quá trình tiêu hóa cảm xúc được cải thiện nếu bạn đeo thạch anh vàng như một mặt dây chuyền ngay dưới xương ức hoặc trên đám rối thần kinh mặt trời. Điều đó cũng có tác dụng đối với quá trình tiêu hóa vật lý.

thể chất

* Citrine có tác dụng rõ rệt đối với tiêu hóa. Nó kích thích túi mật , giúp gan giải độc máu và tăng cường tuyến tụy .
* Đeo mặt dây chuyền thạch anh vàng, kết hợp với uống nước đá thạch anh vàng (đôi khi bổ sung thêm nước hổ phách) sẽ làm dịu các chứng bệnh về dạ dày như loét dạ dày , viêm dạ dày , ung thư dạ dày .

* Citrine làm giảm các chứng bệnh về gan khác nhau, chẳng hạn như cảm lạnh , gan nhiễm mỡ , xơ gan .
* Citrine tăng cường hệ thống miễn dịch , bàng quang , thận, và ruột . Viêm bàng quang và viêm thận chữa lành nhanh hơn với citrine.
* Trong trường hợp mắc bệnh tiểu đường do tuổi tác (đái tháo đường), nên đeo citrine và uống nước citrine thường xuyên. Điều này kích thích tuyến tụy. Đá citrine cũng có thể được đeo để phòng ngừa.
* Citrine chứa nhôm (thường nhẹ hơn một chút so với citrine chứa sắt) có tác dụng kích thích và tái tạo thần kinh . Các dây thần kinh bị tổn thương do nén hoặc kéo dài được chữa lành bằng thạch anh vàng.
* Do có silicon bao bọc nên citrine có tác dụng tốt cho da, tóc và móng tay . Dùng nước quất để gội và xả tóc bị gàu, bong tróc da đầu.
* Nhờ chất silicon này, citrine cũng có tác dụng hữu ích đối với các loại bệnh về xương khớp . Thường xuyên đặt thạch anh vàng lên khu vực bị ảnh hưởng, hoặc mang nó trong túi của bạn hoặc như một món đồ trang sức.
Cảm giác đầy hơi sẽ thuyên giảm nếu bạn nằm xuống trong nửa giờ với một viên citrine trên dạ dày và / hoặc gan. Để được hỗ trợ, bạn có thể uống nước tinh thể đá, hoặc nước hổ phách tốt hơn

ký hiệu

Citrine là viên đá của các cung hoàng đạo Song Tử , Kim Ngưu , Xử Nữ , Sư Tử và Nhân Mã .
Rune liên quan đến citrine là Thứ năm Thứ (Thứ năm = khổng lồ) trông giống như một cái gai. Giống như hoa hồng được bảo vệ bởi gai, chữ rune này mang đến sự bảo vệ và chăm sóc. Anh ta ban cho ‘sức mạnh khổng lồ’

Tính chất vật lý citrine

Cũng giống như pha lê đá, citrine thuộc loại thạch anh và tạo thành những tinh thể lớn đẹp mắt, giống như pha lê đá. Các mặt của tinh thể hiển thị các thanh ngang đặc trưng.

Citrine được tìm thấy trong các cụm, giống như tinh thể đá.

Thành phần: SiO 2 + (Al, Fe, Ca, H, Mg, Li, Na)
Độ cứng: 7, giòn
Độ trong: trong suốt, mờ
Vết nứt: hình vỏ sò, mảnh vụn, rất giòn
Độ phân hạch: không có
Tỷ trọng: 2,63 – 2,65
Hệ tinh thể : tam giác, lục giác

liên kết web

  • Về mặt khoáng vật học, citrine là một loại thạch anh. Đó là lý do tại sao đôi khi bạn không tìm thấy citrine như một khoáng chất độc lập trong sách và cơ sở dữ liệu.
  • Để biết thêm thông tin cơ bản về các tính chất vật lý của citrine, xem Wikipedia .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0936385009
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon